Trình tự thực hiện |
Bước 1: Cá nhân nộp hồ sơ tại phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận. Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định, Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội thực hiện xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân thị trấn. Khi hết thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết. Trường hợp có khiếu nại, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể, công khai trước nhân dân và có văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội để bổ sung vào hồ sơ của đối tượng. Bước 3: Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND cấp thị trấn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hoặc có thông báo cho UBND thị trấn về lý do không được hưởng trợ cấp xã hội của đối tượng. Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng hoặc có thông báo cho UBND thị trấn về lý do không được hưởng trợ cấp xã hội. |
Cách thức thực hiện |
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả |
Thành phần, số lượng hồ sơ |
a) Thành phần hồ sơ: 1. Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ (mẫu số 01a); 2. Bản sao giấy khai sinh của trẻ em. 3. CMND, Sổ Hộ khẩu, giấy khai sinh (có công chứng). 4. Giấy chứng tử của cha và mẹ. 5. Biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
42 ngày, trong đó: - Thời hạn giải quyết tại cấp xã: 22 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (bao gồm thời gian niêm yết công khai 07 ngày). Trường hợp có khiếu nại, tố cáo thì thời hạn xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và công khai trước nhân dân là 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, tố cáo. - Thời hạn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện: 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã. - Thời hạn Chủ tịch UBND cấp huyện ký Quyết định trợ cấp xã hội cho đối tượng: 03 ngày làm việc. |
Đối tượng thực hiện TTHC |
Cá nhân |
Cơ quan thực hiện TTHC |
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện. b) Cơ quan trực tiếp thực hiện: + Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban đầu: Ủy ban nhân dân thị trấn Nam Phước; + Cơ quan thẩm định: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, |
Kết quả thực hiện TTHC |
Quyết định hưởng trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. |
Phí, lệ phí |
- Không |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC |
Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể: 1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: - Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; - Mồ côi cả cha và mẹ; - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật; - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật; - Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; - Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; - Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất |
Căn cứ pháp lý của TTHC |
- Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. - Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. |