Trình tự thực hiện |
Bước 1: Khi phát hiện thấy có đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội lập biên bản, nếu thấy cần thiết phải đưa đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thì hướng dẫn đối tượng, gia đình làm hồ sơ theo quy định gửi Chủ tịch UBND thị trấn Nam Phước. Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thị trấn lập tờ trình đề nghị huyện tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý hoặc có văn bản đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Bước 3: Sau khi nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thị trấn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý hoặc có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Bước 4: Sau khi nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp đối tượng không được tiếp nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ của đối tượng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức đưa và bàn giao đối tượng cho cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. |
Cách thức thực hiện |
+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả |
Thành phần, số lượng hồ sơ |
a) Thành phần hồ sơ: 1. Đơn của đối tượng hoặc người giám hộ. 2. Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội. 3. Bản sao chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân của đối tượng (nếu có). 4. Biên bản đối với trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của đối tượng. 5. Giấy chứng nhận hộ nghèo. 6. Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đối tượng đang ở hoặc nơi phát hiện thấy cần sự bảo vệ khẩn cấp. 7. Quyết định tiếp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
+ 42 ngày, trong đó: - Thời hạn giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã: 22 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Thời hạn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định tiếp nhận: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và văn bản đề nghị của UBND cấp xã. - Thời hạn UBND cấp huyện ký quyết định tiếp nhận: 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. - Thời hạn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định tiếp nhận: 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và văn bản đề nghị của UBND cấp huyện |
Đối tượng thực hiện TTHC |
+ Cá nhân |
Cơ quan thực hiện TTHC |
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: + Chủ tịch UBND thị trấn quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội thuộc thị trấn quản lý. + Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý. + Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý. b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: UBND thị trấn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Kết quả thực hiện TTHC |
- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội thuộc cấp xã quản lý. - Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý. - Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý |
Phí, lệ phí |
+ Không |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC |
Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể: Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm: - Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động; - Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú; - Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Căn cứ pháp lý của TTHC |
- Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; - Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. |